Scholar Hub/Chủ đề/#ngôn ngữ kí hiệu/
Ngôn ngữ kí hiệu là một hệ thống các biểu tượng đồ họa hoặc các biểu tượng cụ thể được sử dụng để truyền đạt ý nghĩa hoặc thông tin mà không cần sử dụng ngôn ng...
Ngôn ngữ kí hiệu là một hệ thống các biểu tượng đồ họa hoặc các biểu tượng cụ thể được sử dụng để truyền đạt ý nghĩa hoặc thông tin mà không cần sử dụng ngôn ngữ tự nhiên. Ngôn ngữ kí hiệu thường sử dụng các biểu tượng, hình ảnh, ký hiệu hoặc một sự kết hợp của chúng để diễn tả ý nghĩa hoặc truyền đạt thông tin cụ thể. Ví dụ phổ biến về ngôn ngữ kí hiệu bao gồm biểu đồ, biểu tượng giao thông, cờ hoặc các biểu tượng truyền đạt ý nghĩa trong các hệ thống như nhận dạng thương hiệu hoặc hệ thống biểu tượng.
Ngôn ngữ kí hiệu có thể được sử dụng để truyền đạt thông tin, ý nghĩa hoặc các thông điệp cụ thể mà không cần sử dụng ngôn ngữ tự nhiên. Nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như giao thông, y tế, hệ thống biểu đồ, hệ thống nhận dạng thương hiệu, hướng dẫn, đồ họa, quảng cáo và nhiều ngành nghề khác.
Các ngôn ngữ kí hiệu có thể sử dụng các biểu đồ, biểu tượng, biểu tượng hình vẽ, ký hiệu, hình ảnh hoặc một sự kết hợp của chúng để truyền đạt ý nghĩa hoặc thông tin. Các ngôn ngữ kí hiệu có thể được tiếp nhận và hiểu bởi mọi người mà không cần phải sử dụng ngôn ngữ chung, ví dụ như tiếng Anh.
Ví dụ về ngôn ngữ kí hiệu bao gồm:
- Biểu đồ: Gantt chart được sử dụng để biểu đồ lịch trình trong quản lý dự án.
- Biểu tượng giao thông: Các biểu tượng giao thông như biển báo đường, đèn giao thông, biểu tượng hướng đi được sử dụng để chỉ dẫn và cung cấp thông tin cho người tham gia giao thông.
- Cờ: Cờ quốc gia được sử dụng để đại diện cho mỗi quốc gia và có ý nghĩa và thông điệp riêng của nó.
- Hệ thống biểu tượng: Các hệ thống như Unicode hay hệ thống biểu tượng Pictogram được sử dụng để biểu thị và truyền đạt thông tin thông qua các biểu tượng chuẩn.
- Hệ thống nhận dạng thương hiệu: Logo và biểu tượng của một thương hiệu hoặc công ty được sử dụng để nhận dạng và truyền đạt giá trị, thông điệp và danh tiếng của thương hiệu.
Ngôn ngữ kí hiệu giúp truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng, trực quan và hiệu quả và thường được sử dụng để vượt qua rào cản ngôn ngữ và truyền đạt thông điệp đến một đối tượng rộng lớn hơn.
Rối loạn Cân Bằng và Nói Vận Động ở Rung Tykhiếu Thao Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 - Trang 389-398 - 2009
Sinh bệnh học của rung tykhêu thao (ET) vẫn là chủ đề tranh luận. Nhiều dòng chứng cứ chỉ ra rằng ET liên quan đến rối loạn chức năng tiểu não. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là tìm ra chứng cứ xác nhận cho tuyên bố này bằng cách khảo sát các rối loạn cân bằng và ngôn ngữ ở bệnh nhân bị ET. Ngoài ra, tác động của kích thích não sâu (DBS) lên chức năng cân bằng và nói cũng được nghiên cứu. Một nh...... hiện toàn bộ #rung tay #rối loạn chức năng tiểu não #kiểm soát cân bằng #ngôn ngữ vận động #kích thích não sâu
Câu lệnh điều kiện trong chương trình và khả năng hiểu của lập trình viên chuyên nghiệp Dịch bởi AI Wiley - Tập 50 Số 2 - Trang 93-109 - 1977
Các ngôn ngữ lập trình thể hiện hai dạng chính của câu lệnh điều kiện, đó là dạng lồng ghép if … then … else và dạng goto. Sime, Green & Guest (1974) đã so sánh hai dạng này với một dạng thứ ba ít phổ biến hơn, đó là lồng ghép với độ dư thừa, và họ phát hiện rằng những người không phải lập trình viên học cách viết chương trình dựa t...... hiện toàn bộ #câu lệnh điều kiện #khả năng hiểu #lập trình viên chuyên nghiệp #ngôn ngữ lập trình #lồng ghép với độ dư thừa
TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ CÓ NGÔN NGỮ NÓI TỐI THIỂU: THÁCH THỨC TRONG TRỊ LIỆU VÀ GIÁO DỤCBài viết tổng hợp và phân tích các nghiên cứu cập nhật liên quan tới chủ đề về trẻ rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) có ngôn ngữ nói tối thiểu – là những trẻ RLPTK có rất ít hoặc không có ngôn ngữ nói. Các nghiên cứu hiện hành về chủ đề này xoay quanh các hướng chính, bao gồm: định nghĩa và đặc điểm của nhóm trẻ RLPTK có ngôn ngữ nói tối thiểu; các phương pháp đánh giá phù hợp và các mô hình can...... hiện toàn bộ #rối loạn phổ tự kỉ #ngôn ngữ nói tối thiểu #đánh giá #can thiệp
Quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ kí hiệuNormal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Ngôn ngữ kí hiệu (NNKH) là công cụ giao tiếp đặc thù của người khiếm thính. Nó có từ bao giờ và đã trải qua quá trình phát triển như thế nào? Bài viết đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đ&...... hiện toàn bộ #ngôn ngữ kí hiệu #nguời khiếm thính
Cơ sở của việc dạy học cho người khiếm thính bằng ngôn ngữ kí hiệuTóm tắt: Do khả năng nghe bị suy giảm nên khả năng giao tiếp bằng lời ở cộng đồng người khiếm thính bị hạn chế rất nhiều. Hiện nay, trên cả nước, có nhiều trung tâm giáo dục người khiếm thính. Những điểm khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ kí hiệu và tiếng Việt chứng tỏ ngôn ngữ kí hiệu Việt Nam là một ngôn ngữ đích thực, độc lập với tiếng Việt. Lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu trong dạy học, không nhữ...... hiện toàn bộ Kiểm tra cấp module cho hiểu biết ngôn ngữ tự nhiên Dịch bởi AI Machine Translation - Tập 8 - Trang 39-47 - 1993
Chúng tôi đã xem xét một phương pháp đánh giá cấp module cho hiểu biết ngôn ngữ tự nhiên, minh họa những hiểu biết thu được trong quá trình triển khai. Có thể tạo ra những kết quả định lượng và định tính hữu ích bằng cách sử dụng phương pháp này, miễn là các cạm bẫy nhất định được tránh.
#đánh giá #hiểu biết ngôn ngữ tự nhiên #phương pháp #định lượng #định tính